Kẽm là một trong khoáng chất cần thiết của cơ thể. Kẽm tham gia vào nhiều vai trò chuyển hoá trong cơ thể: như hỗ trợ hệ miễn dịch, tiêu hoá, hô hấp, …. Tuy nhiên thừa kẽm cũng gây ra các hậu quả nghiêm trọng. Vậy bổ sung kẽm cho trẻ sao cho phù hợp, các bạn hãy cùng bác sĩ Hương tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!!!
Thiếu kẽm làm trẻ chậm phát triển, giảm cảm giác ngon miệng, và suy giảm chức năng miễn dịch. Trong một số trường hợp nặng thiếu kẽm làm rụng tóc, tiêu chảy, chậm phát triển giới tính, tổn thương da và mắt. Chậm tăng cân, giảm vị giác, chậm liền vết thương, rối loạn về tâm thần. Bổ sung kẽm hàng ngày cần thiêt để duy trì tính ổn định bởi vì cơ thể không có hệ thống dự trữ kẽm.
Đánh giá kẽm qua xét nghiệm rất khó, vì kẽm phân bố ở nhiều nơi trong cơ thể như thành phần nhiều loại protein và acid nucleic (nhân tế bào). Nồng độ kẽm đo được trong máu hay được sử dụng trên thực hành lâm sàng, tuy nhiên không đánh giá được lượng kẽm trong tế bào do cơ chế kiểm soát nội mô chặt chẽ. Nên các triệu chứng lâm sàng thiếu kẽm có thể xảy ra khi mà xét nghiệm kẽm huyết thanh bình thường.
Nhiều triệu chứng của thiếu kẽm không đặc hiệu và lẫn trong các bệnh lý khác nhau. Do đó các bác sĩ lâm sàng cần khám toàn diện xem có thực sự thiếu kẽm hay không.
Những người có nguy cơ thiếu hoặc không đủ kẽm cần bổ sung nguồn kẽm dồi dào trong chế độ ăn hàng ngày. Kẽm bổ sung thích hợp trong một số trường hợp nhất định. Những trường hợp nguy cơ thiếu kẽm ở trẻ: biếng ăn, bệnh lý về tiêu hoá (như viêm miệng, tiêu chảy), viêm da, suy giảm tăng trưởng. Trẻ bị ốm, trẻ lớn bú mẹ hoàn toàn, trẻ ăn chay cùng gia đình.
| Tuổi | Trai | Gái | Mẹ bầu | Mẹ cho con bú |
| 0 – 6 tháng | 2mg/ 24h | 2mg/ 24h | ||
| 7 – 12 tháng | 3mg/ 24h | 3mg/ 24h | ||
| 1 – 3 tuổi | 3mg/ 24h | 3mg/ 24h | ||
| 4 – 8 tuổi | 5mg/ 24h | 5mg/ 24h | ||
| 9 – 13 tuổi | 8mg/ 24h | 8mg/ 24h | ||
| 14 – 18 tuổi | 11mg/ 24h | 9mg/ 24h | 12mg/ 24h | 13mg/ 24h |
| > 19 tuổi | 11mg/ 24h | 8mg/ 24h | 11mg/ 24h | 12mg/ 24h |
Trẻ 0 – 6 tháng kẽm đủ cung cấp qua sữa mẹ. Ngoài 6 tháng kẽm bổ sung qua các loại thức ăn khác.
| Tuổi | Trai | Gái | Mẹ bầu | Mẹ cho con bú |
| 0 – 6 tháng | 4mg/ 24h | 4mg/ 24h | ||
| 7 – 12 tháng | 5mg/ 24h | 5mg/ 24h | ||
| 1 – 3 tuổi | 7mg/ 24h | 7mg/ 24h | ||
| 4 – 8 tuổi | 12mg/ 24h | 12mg/ 24h | ||
| 9 – 13 tuổi | 23mg/ 24h | 23mg/ 24h | ||
| 14 – 18 tuổi | 34mg/ 24h | 34mg/ 24h | 34mg/ 24h | 34mg/ 24h |
| > 19 tuổi | 40mg/ 24h | 40mg/ 24h | 40mg/ 24h | 40mg/ 24h |
Bổ sung kẽm qua các loại thức ăn chứa nhiều kẽm: hải sản, thịt bò, thịt gà, ngũ cốc các loại hạt ….
Bổ sung kẽm qua sản phẩm, kẽm có 3 loại chính: zinc sulfate, zinc gluconate và zinc acetate. Zinc sulfate có nồng độ kẽm (23%) cao hơn kẽm gluconate (14%).
Kẽm tốt nhất dùng trước ăn 1 giờ hoặc 2 giờ sau ăn, theo Mayo Clinic, nhưng có thể làm cho trẻ đau dạ dày. Nếu đau dạ dày nên cho uống cùng bữa ăn.
Kẽm làm giảm hấp thu canci. Sắt làm giảm hấp thu kẽm. Nên kẽm không uống cùng với sắt và canci.
Thời gian bổ sung kẽm cũng như liều lượng tuỳ thuộc vào tình trạng bệnh lý của trẻ: như có thể bổ sung hàng ngày liều thông thường trong khoảng 6-8 tuần, trong tiêu chảy cấp thời gian bổ sung là 14 ngày với trẻ dưới 6 tháng liều 10mg/ ngày và trẻ > 6 tháng liều 20mg/ ngày.
Các bạn tham khảo tại đây:
https://magazine.labdoor.com/a-guide-to-timing-supplement-intake/